Inquiry
Form loading...
Sự khác biệt giữa đầu đòn bẩy, đinh vách thạch cao và vít tự khai thác là gì? Đặc điểm và ứng dụng của vít tự khai thác đầu rãnh chéo

Tin tức

Sự khác biệt giữa đầu đòn bẩy, đinh vách thạch cao và vít tự khai thác là gì? Đặc điểm và ứng dụng của vít tự taro đầu rãnh chéo

2024-10-30 11:43:03
Dù trong trang trí hay khi mua đồ nội thất sau khi trang trí, ốc vít hiếm khi xuất hiện. Họ có thể sửa chữa đồ đạc một cách hiệu quả và làm cho nó an toàn hơn. Những người bạn tinh ý sẽ thấy rằng có rất nhiều loại vít, trong đó phổ biến nhất là vít vách thạch cao và vít tự khai thác. Vậy sự khác biệt giữa vít vách thạch cao và vít tự khai thác? Các đặc điểm và ứng dụng của vít tự khai thác đầu rãnh chéo là gì? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về nó.
Móng tường khô và vít tự khai thác
fghd1

1. Vít tường khô và vít tự khai thác tạo ren A, AB, B, BP, C và các loại khác dần dần được thay thế bằng vít tự khai thác cán ren nên không được khuyến khích sử dụng trong các thiết kế mới AB, B và BP chỉ khác nhau ở hình dạng đuôi của chúng. AB có đuôi côn có ren, B có đuôi cùn, BP có đuôi côn không ren, đuôi nhọn đi vào lỗ đã khoan sẵn và bắt đầu tạo hình ren Vít tự taro cắt ren có nhiều dạng khác nhau như BF, BP , D, F, G, T. BF và BP là ren rộng, còn lại là ren cơ khí

2. Sự khác biệt trong nhận dạng ký tự nằm ở đuôi cắt của nó. Mỗi đuôi cắt có hình dạng có thể thu gom phế liệu từ quá trình cắt. Nếu vít tự taro được vặn vào lỗ mù (lỗ không xuyên thấu) thì các mảnh vỡ của nó sẽ còn lại và được bịt kín tại đáy lỗ Nhưng nếu lỗ xuyên qua bị thủng thì chất thải sẽ rơi xuống phía bên kia của phôi. Vì vậy, khi lựa chọn loại vít tự taro này cần phải cân nhắc điều này, vì chất thải có thể gây ô nhiễm, rơi vào tình trạng chạy các bộ phận hoặc làm cho chất nền điện tử không thể hoạt động
3. Ren vít cuộn thành vít tự khai thác đều là ren cơ khí, tương tự như ren thô của ren thống nhất ở Anh và Mỹ. Vui lòng tham khảo các quy định SAEJ81 Đối với các luồng số liệu, vui lòng tham khảo các quy định SAEJ1237 và DIN7500
4. Vít tự taro đuôi khoan có 2 loại: ren rộng BSD và ren cơ CSD Ngoài ra còn có các loại ren đặc biệt gồm ren đôi cao và ren đôi thấp, các loại đuôi khoan khác nhau cũng phù hợp Do tính chất của đuôi khoan và ren, vít đuôi khoan không thích hợp cho thao tác lỗ mù Khi lắp ráp vít tự khoan, đuôi khoan cần xuyên thấu hoàn toàn phôi trước khi cắt hoặc tạo ren nên thường có một số mảnh vụn. Nếu sử dụng lại ren loại cắt ren thì mảnh vụn càng khó tránh khỏi. Do đó, trong thực tế, vấn đề này phải được xem xét. Đối với vít đuôi máy khoan BSD và CSD, vui lòng tham khảo các quy định của SAEJ78 và DIN7504 (ren rộng). Móng tường khô
5. Ký tự nhận dạng vít tự taro tiêu chuẩn, bao gồm các ký hiệu biểu thị ren và hình dạng đuôi Vít tự taro có một hoặc hai ký tự biểu thị ren để biểu thị ren cơ khí hoặc ren rộng (SPACED) Nếu có ký tự nhận dạng "B", nó biểu thị ren rộng Vít có ren Việc không có chữ "B" tượng trưng cho ren cơ khí Phần đuôi tượng trưng cho các ký tự dùng để phân biệt vít tự taro khi tạo ren, cắt, lăn hoặc tự khoan Móng tay tường khô
6. Ren cơ học có góc ren 60 độ và cùng bước ren cho ren thô và ren mịn như ren thống nhất ở Anh và Mỹ. Nếu vít bị mất hoặc cần thiết sau khi tháo rời, có thể sử dụng ốc vít ren tiêu chuẩn để thay thế
7. Ren rộng có góc ren 60 độ nhưng bước ren rộng hơn và do bước ren rộng nên ren của chúng dốc hơn dẫn đến dây dẫn ren lớn hơn ren cơ học. Có một loại ren khác được thiết kế riêng cho nhựa, với góc ren 48 độ, thường được gọi là vít ren PT
Giới thiệu kiến ​​thức cơ bản
1. Vít tự khai thác đầu chảo có rãnh chéo được sử dụng cho kim loại phi kim loại hoặc kim loại mềm hơn mà không cần lỗ thấp hoặc khai thác; Vít tự taro có mũi nhọn để có thể "tự taro"; Vít thông thường có đầu phẳng và có độ dày đồng đều Vít tự khai thác dùng để chỉ các lỗ được khoan mà không cần khai thác răng. Vít được sử dụng khác với vít thông thường, có đầu nhọn và khoảng cách răng lớn hơn, tương tự như tarô dây không trục. Chúng có thể được vặn trực tiếp vào mà không cần chạm vào răng. Phương pháp này thường được sử dụng cho kim loại và nhựa. Nó có thể sử dụng các sợi riêng của mình trên vật liệu hợp nhất để "khoan, ép và ép" phần thân hợp nhất thành các sợi tương ứng, khiến chúng được kết nối chặt chẽ với nhau.
2. Đầu chảo rãnh chéo còn được gọi là vít tự khai thác chéo. Tên gọi khác nhau nhưng ý nghĩa thì giống nhau. Tất cả đều có tác dụng tự tấn công. Chức năng chính của vít tự khai thác là không cần đai ốc, giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí. Không có chi phí cho các loại hạt là cần thiết. Có nhiều loại vít tự khai thác thường được sử dụng, chẳng hạn như vít tự khai thác đầu rãnh chéo, vít tự khai thác chìm, vít tự khai thác có đệm, vít tự khai thác đầu ô, vít tự khai thác đuôi cắt và vít tự khóa răng hình tam giác, trong đó đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường.
Vít khá phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Đó có phải là sự khác biệt giữa vít vách thạch cao và vít tự khai thác? Các đặc điểm và ứng dụng của vít tự khai thác đầu rãnh chéo là gì? Lời giới thiệu, hi vọng có thể giúp ích được cho bạn! Vít được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống của chúng ta và mang lại nhiều tiện ích. Có thể nói ốc vít có liên quan mật thiết đến cuộc sống của chúng ta.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả văn bản, hình ảnh và các tài liệu khác được đánh dấu là "Nguồn: Fangtianxia" đều thuộc bản quyền của Fangtianxia. Vui lòng ghi rõ nguồn khi in lại; Nội dung bài viết chỉ mang tính tham khảo và không mang tính chất tư vấn đầu tư; Diện tích nêu trong văn bản, trừ khi có quy định khác, là diện tích xây dựng; Hình ảnh trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, lấy tình hình thực tế của văn phòng bán hàng căn cứ.